Cách dùng 1:
Cách dùng này là cách dễ nhất, các động từ sẽ mang nghĩa bình thường của nó.
Đặc điểm: động từ chia thì theo thời gian.
Ví vụ như chữ CAN mang nghĩa “ có thể” chỉ năng lực của đối tượng và nếu câu nói ở hiện tại hoặc tương lai thì dùng CAN, còn quá khứ thì bắt buộc dùng could.
Ví dụ:
Now I can swim cross this river in 5 minutes ( năng lực ở hiện tại- dùng thì hiện tại của can => CAN )
When I was a child I could swim cross this river in 5 minutes ( năng lực ở quá khứ- phải dùng thì quá khứ của can => COULD )
Cách dùng 2:
Cách dùng này dùng trong các câu đề nghị.
Đặc điểm: động từ KHÔNG chia thì theo thời gian.
Cách dùng từ và chia thì nào hoàn toàn không phụ thuộc vào nghĩa và thì của động từ mà phụ thuộc vào nội dung, đối tượng và tính trang trọng của lời nói.
Ví dụ:
Khi nhờ ai giúp ta có thể nói :
Can you….?
Will you…?
Could you ….?
May you ….? (không dùng )
Might you ….? (không dùng )
Khi muốn giúp ai ta nói :
Can I ….?
Shall I …?
Trong khi trong câu xin phép lại dùng
May I ….?
Rỏ ràng các em thấy khi ta dùng can I ..? và could I …? Không phải do quá khứ hay hiện tại mà do tính lịch sự, trang trọng của lời nói mà thôi.
Cách dùng 3:
Để chỉ sự dự đoán về khả năng xảy ra của sự việc. Trong cách dùng này phân ra làm 2 loại:
a. Loại 1: dự đoán ở hiện tại, tương lai
Cần phân biệt cách dùng này với cách dùng 1
Ví dụ:
I can swim ( năng lực của tôi là tôi biết bơi => cách dùng 1)
I can come ( khả năng là tôi có thể đến => cách dùng 3)
He must wear uniform at school ( chỉ sự bắt buộc => cách dùng 1 )
He must be very hungry ( anh ta ắt hẵn là đói lắm)
Cách dùng này chú trọng đến mức độ khả năng xảy ra theo thứ tự giảm dần như sau:
Must - can - could - may - might
Một đặc điểm của cách dùng này mà qua các câu hỏi thắc mắc trên diễn đàn thầy nhận thấy rằng còn nhiều em vẫn còn không nắm vững, đó là : công thức dùng trong quá khứ.
Khác với cách dùng 1 khi dùng diễn tả quá khứ thì chỉ việc đổi thành quá khứ thôi, cách dùng 3 có công thúc hoàn toàn khác.
Công thức là : Modal verb + have + p.p
He must be hungry now ( bây giờ anh ta ắt hẵn đói bụng)
He must have been hungry after school yesterday ( hôm qua sau giờ học anh ta ắt hẵn đói bụng).
Doug must have returned the video we rented on his way to work. It was on the table, but now it's gone.
Doug chắc hẵn đã trả cái băng video mà chúng tôi mướn trên đường đi làm rồi. ( trước đây ) thấy nằm trên bàn mà bây giờ mất tiêu.
Các mức độ chắc chắn cũng theo thứ tự giảm dần như trên:
Must have p.p
Can have p.p
Could have p.p
May have p.p
Might have p.p
Lưu ý là ở hình thức phủ định không dùng must not mà dùng can/ could not mà thôi
Ở quá khứ trong cách dùng này còn có thêm một công thức mà trong các bài tập hay áp dụng, đó là :
Should + have + p.p
Công thức này để diễn tả hành động đáng lẽ nên làm ở quá khứ nhưng thực tế đã không làm.
You should have met him yesterday. Now he has gone away.
Bạn đáng lẽ nên gặp anh ta ngày hôm qua. Giờ đây anh ta đã đi mất rồi.